Nếu bạn là người vừa quay phim vừa chụp ảnh hoặc quay video dùng máy ảnh DSLR hoặc máy ảnh mirrorless, dòng máy Cinema EOS series của Canon có khả năng là một đội quân máy ảnh hoàn toàn khác. Được thiết kế dành cho sản xuất video chuyên nghiệp chẳng hạn như phim, video ca nhạc, các chương trình truyền hình, nó là dạng mà bạn có thể sẽ không bắt gặp trong cửa hàng máy ảnh thông thường. Nhưng một mẫu máy mới hứa hẹn khép lại khoảng trống đó: máy ảnh EOS C70 tương đối nhỏ gọn và vừa túi tiền, nó cũng là máy ảnh đầu tiên trong dòng Cinema EOS có ngàm RF.
Chính xác thì một chiếc máy ảnh quay phim như EOS C70 khác với một chiếc máy ảnh DSLR hoặc mirrorless như thế nào, và tại sao bạn nên cân nhắc mua một chiếc nếu bạn có kế hoạch tiến xa thêm một bước với quy trình sản xuất video của bạn? Đọc tiếp để tìm hiểu thêm.
Giới thiệu: Cinema EOS—hệ thống đã cách mạng hóa ngành điện ảnh
Khi máy ảnh EOS 5D Mark II ra mắt vào năm 2008, nó được trang bị khả năng hỗ trợ quay video Full HD, cùng với khả năng độ nhạy sáng ISO cao và khả năng dựng ảnh với độ sâu trường ảnh gợi tưởng nhờ vào cảm biến hình ảnh 35mm full-frame. Những đặc điểm này giúp nó rất được ưa chuộng và tiến vào tuyến đầu ở Hollywood. Tuy nhiên, nó vẫn là một chiếc máy ảnh được chế tạo chủ yếu để chụp ảnh tĩnh, và không thể hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của hoạt động sản xuất phim ảnh chuyên nghiệp.
Để đáp ứng các nhu cầu này, Canon đã phát triển Hệ Thống Cinema EOS, ra mắt vào năm 2012 với sự giới thiệu máy ảnh EOS C300. Dòng máy mới này khai thác những ưu điểm của cảm biến hình ảnh tương đối lớn của nó (hồi đó cảm biến lớn nhất trên hầu hết máy ảnh và máy quay truyền thông có cảm biến 2/3 inch), giúp nó thích nghi với hoạt động sản xuất phim ảnh để đáp ứng nhu cầu của người dùng chuyên nghiệp.
Vào lúc đó, các máy ảnh và ống kính quay phim kỹ thuật số có giá rất đắt, và người ta thường thuê chứ không sở hữu chúng. Hệ Thống Cinema EOS đã cách mạng hóa ngành này, cung cấp các sản phẩm hiệu năng cao với giá tương đối thấp hơn cũng như khả năng tương thích với các ống kính EF, vừa túi tiền hơn nhiều so với các ống kính quay phim hiện hữu. Nhờ điều này, các máy ảnh quay phim kỹ thuật số với cảm biến lớn hơn trước đây đã trở thành chủ đạo.
Ngày nay, Hệ Thống Cinema EOS gồm có các mẫu máy ảnh khác nhau để đáp ứng các cấp sản xuất khác nhau, từ các mẫu máy nhỏ gọn được thiết kế để làm phim dạng solo và vừa đi vừa quay, đến các mẫu máy cao cấp được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu sản xuất phức tạp hơn. Bên cạnh làm phim và quay video, các máy ảnh Cinema EOS hiện nay cũng được sử dụng rộng rãi ở các dạng video khác như nội dung mạng xã hội và livestream.
Dòng máy Cinema EOS gồm có các máy ảnh quay phim khác nhau, từ EOS C300 Mark III, có cảm biến hình ảnh Super 35mm DGO, đến máy ảnh đầu bảng EOS C700 FF, được trang bị cảm biến hình ảnh full-frame.
EOS C70, ra mắt vào năm 2020, máy ảnh Cinema EOS đầu tiên có ngàm RF. Nhỏ gọn và tương đối vừa túi tiền đối với một chiếc máy ảnh quay phim, có chi phí gần như máy ảnh DSLR đầu bảng của Canon, nó là máy ảnh quay phim kỹ thuật số đầu tiên lý tưởng.
1. Super 35mm là gì?
EOS C70 được trang bị một cảm biến hình ảnh DGO 4K Super 35mm. Bạn có thể đã gặp nó thường được sử dụng để mô tả kích thước cảm biến của máy ảnh quay phim kỹ thuật số, nhưng thực ra Super 35mm là gì?
Giống như full-frame là kích thước cảm biến tiêu chuẩn trong chụp ảnh tĩnh, Super 35mm là kích thước cảm biến tiêu chuẩn trong quay phim. Trên thực tế, định dạng full-frame xuất hiện bằng việc sử dụng định dạng của các cuộn phim 35mm. Để tạo ra những chiếc máy ảnh tĩnh vừa túi tiền, dễ xử lý, các kỹ sư cần phương tiện ghi thích hợp. Họ tìm ra giải pháp bằng cách cắt phim 35mm, đã được sản xuất hàng loạt, và sau đó đặt vào một dạng hộp nhỏ gọn.
Định dạng full-frame so với Super 35mm: những khác biệt chính
Định dạng Super 35mm và full-frame đều sử dụng phim rộng 35mm. Sự khác biệt là hướng ghi, phản ánh cách phim được nạp qua máy ảnh.
Super 35mm
Mỗi hình ảnh được ghi dọc bên trên hình ảnh trước đó sao cho mặt dài của mỗi ảnh song song với cạnh 35mm của phim. Phía này dài khoảng 24mm sau khi đã tính phần đục lỗ ở mặt bên. Mỗi hình ảnh có tỉ lệ hình ảnh là 16:9 hay 1.9:1, do đó ảnh có được là tương tự như ảnh của cảm biến APS-C ghi ở chế độ 16:9.
35mm full-frame
Mỗi hình ảnh được ghi ngang bên cạnh hình ảnh trước đó sao cho cạnh ngắn của ảnh song song với chiều rộng 35mm của phim. Kích thước hình ảnh có được là cái mà hiện nay chúng ta gọi là định dạng 35mm full-frame.
Số điểm ảnh của cảm biến hình ảnh: Con số không thể hiện được hết mọi thông tin
EOS C70 có cảm biến hình ảnh Super 35mm với 8,85 megapixel hiệu dụng. Trong khi đó, EOS R5 có cảm biến hình ảnh full-frame với 45 megapixel hiệu dụng. Vì cả hai máy ảnh có cùng ngàm, sự khác biệt về kích thước là rõ ràng trong các ảnh bên trên.
Điểm cân nhắc #1: Quay video 8K
Khi chỉ xem xét kích thước hình ảnh, EOS R5 là lựa chọn rõ ràng nếu bạn cần quay video 8K, đòi hỏi một cảm biến ghi hình ảnh có chiều rộng xấp xỉ 8.000 pixel (điểm ảnh). Tuy nhiên, sẽ cần một thời gian để 8K và công nghệ hỗ trợ của nó đạt độ chín muồi và trở nên dễ tiếp cận đủ để nó trở thành chủ đạo. Cho đến khi đó, ngay cả khi bạn quay ở 8K, có khả năng bạn vẫn sẽ phải xuất ở 4K. Cảm biến hình ảnh của EOS C70 hỗ trợ quay 4K DCI (4096 × 2160, hay 8.847.360 pixel), vẫn là tiêu chuẩn và sẽ tồn tại trong một thời gian.
Điểm cân nhắc #2: Có được các tập tin video 4K chất lượng cao bằng cách nào
Với EOS R5, bạn có thể tăng tần số lấy mẫu của video 8.2K để có được video 4K chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, áp lực của quy trình này lên bộ xử lý hình ảnh có thể dẫn đến quá nhiệt và giảm chất lượng hình ảnh trong thời gian dài hơn, nhất là khi EOS R5 không có một hệ thống tản nhiệt, không như EOS C70. Trong khi đó, khi ghi các tập tin video 4K 8,85 megapixel, EOS C70 có khả năng đọc toàn bộ pixel, trong đó tín hiệu xuất từ mỗi pixel được đọc từng điểm một mà không cần pixel binning (ghép pixel), có được hình ảnh 4K chất lượng cao thậm chí không cần tăng tần số lấy mẫu.
Cảm biến DGO là gì?
EOS C70 có công nghệ cảm biến Dual Gain Output (DGO) có thể thay đổi cuộc chơi, lần đầu tiên được giới thiệu trên EOS C300 Mark III. Cảm biến này thực hiện 2 quy trình đọc khác nhau từ một pixel trong thời gian thực. Mỗi quy trình đọc khuếch đại một khía cạnh, do đó được gọi là “dual gain” (khuếch đại kép): một quy trình đọc có độ bão hòa được khuếch đại (khuếch đại ưu tiên bão hòa), giữ lại độ bão hòa và chi tiết ở các vùng sáng, trong khi quy trình kia ưu tiên nhiễu thấp hơn (khuếch đại ưu tiên nhiễu), giữ lại chi tiết ở các vùng tối. Việc kết hợp cả hai quy trình đọc tạo ra phim HDR sống động với ít nhiễu khả kiến.
2. Canon Log là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến chất lượng hình ảnh?
Trong video, giống như trong chụp ảnh tĩnh, việc ghi lại nhiều chi tiết hơn ở các vùng sáng và tối phụ thuộc vào dãy tương phản.
Trong chụp ảnh tĩnh, cách truyền thống để tạo ra ảnh có dãy tương phản cao (HDR) là kết hợp ít nhất 3 ảnh exposure bracket. Các ảnh bracket sẽ được phơi sáng lần lượt lấy các vùng sáng, tông màu giữa, và vùng tối, và kết hợp chúng sẽ làm tăng dãy tương phản của ảnh có được.
Tuy nhiên, khi quay video, không thể bracket mọi khung hình (mặc dù cảm biến DGO hoạt động theo cách tương tự). Mỗi khung hình được ghi đã phải có dãy tương phản rộng. Một cách để thực hiện việc này là thông qua log recording.
Log recording hoạt động như thế nào
Lượng ánh sáng đi vào từng điểm ảnh (photosite) tạo ra các tín hiệu analogue phải được chuyển thành tín hiệu kỹ thuật số. Trong quy trình chuyển đổi, máy ảnh cần phải xác định cách lập bản đồ các tông màu (độ sáng) cần ghi dựa trên cường độ ánh sáng được phát hiện. “Bản đồ” này là chế độ gamma.
Hầu hết các máy ảnh quay video sử dụng một gamma được gọi là Rec.709, nó lập bản đồ ánh sáng trên một đường cong tương đối tuyến tính. Rec.709 được sử dụng rộng rãi trên tivi và màn hình hiển thị, và nó đạt được khả năng phát lại dễ chịu, ngay cả khi phim được phát lại ở nguyên trạng không xử lý hậu kỳ. Tuy nhiên, vì Rec.709 không có dãy tương phản rộng lắm, nó không tái tạo chi tiết ở các vùng sáng và tối hiệu quả lắm.
Ngược lại, phim bạc halogenua từng được sử dụng trong cả chụp ảnh và sản xuất phim được biết đến với các đặc điểm nhạy sáng riêng: nó có thể tái tạo một dải tông màu rộng (dãy tương phản rộng) từ vùng sáng đến vùng tối, mang lại độ rộng cao hơn (lượng thiếu sáng hoặc dư sáng có thể khôi phục). Log gamma được tạo ra để tái tạo các đặc điểm nhạy sáng của phim theo cách kỹ thuật số.
“Nhưng phim Canon Log footage có vẻ rất phẳng…”
Phim quay ở một log gamma như Canon Log có dãy tương phản rộng, nhưng bạn có thể nhận thấy rằng chúng có độ bão hòa khá thấp và độ tương phản thấp. Tính trung hòa như thế cho phép nó giữ lại nhiều thông tin tông màu hơn nhất là ở các vùng tối và sáng cực đoan. Do đó, bạn có độ rộng cao hơn khi thực hiện colour grading trong sản xuất hậu kỳ—một quy trình cần thiết để mang lại một hình thức và không khí riêng cho tác phẩm của bạn.
Rec.709
Phim được quay với Rec.709 gamma truyền thống. Phơi sáng lấy con ngựa và người làm cho dãy núi và bầu trời ở hậu cảnh bị cháy sáng.
Canon Log
Với Canon Log, các tông màu ở dãy núi và bầu trời ở hậu cảnh được tái tạo, thể hiện nhiều thông tin tông màu được ghi lại.
Canon Log (đã colour grading)
Colour grading điều chỉnh màu sắc và tông màu trong đoạn phim để chuyển tải tính thẩm mỹ trực quan mong muốn. Nhiều thông tin tông màu được giữ lại cho phép có sự tự do biểu đạt cao hơn.
Canon Log, Canon Log 2, và Canon Log 3: Sự khác biệt là gì?
Có 3 Canon Log gamma khác nhau trong dòng máy Cinema EOS series. EOS C70 có Canon Log 2 và Canon Log 3, trong khi EOS R5 và EOS R6 có Canon Log và Canon Log 3. Trong 3 cái này, Canon Log 2 đạt được dãy tương phản rộng nhất.
Dãy tương phản | xấp xỉ 12 stop 800% |
Đặc điểm riêng | Dễ thực hiện colour grading hơn vì chất lượng hình ảnh gần với ITU-R BT.709. |
Dãy tương phản | xấp xỉ 15 stop (Với cảm biến 4K DGO trên EOS C70: tương đương lên đến 16+ stop) 1600% |
Đặc điểm riêng | Có các đặc điểm gần với phim. Cung cấp chất lượng tông màu cao hơn ở các vùng trung bình đến tối. |
Dãy tương phản | xấp xỉ 13,3 stop (Với cảm biến 4K DGO trên EOS C70: tương đương lên đến 14 stop) 1600% |
Đặc điểm riêng | Giữ lại những lợi thế của Canon Log, nhưng với dãy tương phản cao hơn nhất là ở các vùng sáng. |
Cảm biến DGO 4K Super 35mm trên EOS C70 tăng dãy tương phản hơn nữa, đạt được tương đương lên đến 16+ stop trong Canon Log 2, và tương đương lên đến 14 stop trong Canon Log 3. Về mặt này, EOS C70 mang lại nhiều khả năng sản xuất hậu kỳ hơn nữa—và sự tự do cao hơn với biểu đạt sáng tạo trực quan.
Để biết: Các HDR gamma khác được hỗ trợ
EOS C70 hỗ trợ các gamma khác như HDR PQ và HLG, đã trở thành các tiêu chuẩn thường được sử dụng trong sản xuất video HDR. Trong khi một số máy ảnh EOS DSLR và các mẫu máy ảnh trong hệ thống EOS R hỗ trợ quay HDR PQ, hiện nay không có mẫu máy ảnh hỗ trợ HLG. Trong khi Canon Log hỗ trợ các quy trình sản xuất hậu kỳ trong đó colour grading đóng vai trò quan trọng đối với kết quả sáng tạo, HLG và HDR PQ hỗ trợ các quy trình trong đó colour grading là không cần thiết đối với sản phẩm cuối cùng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian quay video thực tế
Tại sao máy ảnh DSLR và mirrorless có giới hạn quay video?
1) Thuế nhập khẩu
Các khu vực nhất định có một điều luật áp dụng thuế nhập khẩu đối với máy ảnh quay video cao hơn so với máy chụp ảnh, với “máy ảnh quay video” được định nghĩa là máy ảnh có khả năng quay lâu hơn 30 phút. (Quy định này đã bị bãi bỏ). Để tránh phải chịu thêm thuế và để có giá bán lẻ thấp hơn, thời gian quay trên máy ảnh DSLR và mirrorless có giới hạn ở dưới 30 phút.
2) Quá nhiệt
Việc ghi các tập tin video độ phân giải cao tạo ra tải trọng xử lý lớn, làm cho bộ xử lý hình ảnh nóng lên. Các máy chụp ảnh, nhất là các máy ảnh cao cấp hơn, có khả năng chống bụi và giọt nước, nhưng điều này cũng làm cho nhiệt khó thoát ra.
Ngược lại, EOS C70 được trang bị một hệ thống tản nhiệt chủ động: dấu hiệu đầu tiên là lỗ thông khí đầu vào lớn trên thân máy. Hệ thống này gồm có một hệ thống quạt và quạt hút tích hợp giúp làm mát và loại bỏ nhiệt tích tụ bên trong máy, cho phép quay video liên tục trong giới hạn cho phép của pin và phương tiện ghi. Nó được cách ly với các bộ phận chống chịu thời tiết của máy để tránh bụi và hơi ẩm đi vào cảm biến và mạch điện tử.
Nắm thông tin này: Quay ở tốc độ khung hình cao
Các định dạng ghi chính trên EOS C70 là như sau:
4K DCI/UHD (XF-AVC/MP4) | YCC 4:2:2 10bit |
59.94p/50.00p/ 29.07p/25.00p/24.00p/23.98p |
2K DCI/FHD (XF-AVC/MP4) | ||
4K DCI/UHD (MP4) | YCC 4:2:0 10bit hoặc 8bit |
|
2K DCI/FHD (MP4) |
Ngoài ra, EOS C70 hỗ trợ quay ở tốc độ khung hình cao lên đến 4K 120p có theo dõi AF và ghi âm. Tập tin âm thanh được ghi vào khe cắm thẻ SD kia như một tập tin riêng, để bạn có thể có âm thanh gốc ngay cả khi bạn sửa đoạn phim thành một đoạn slow motion. Với chế độ 2K crop, có thể đạt được tốc độ khung hình cao đến 180p.
Thủ thuật: Có được trải nghiệm quay ở tốc độ khung hình cao, tốt nhất
EOS C70 có 2 khe cắm thẻ SD, do đó bạn có thể sử dụng các thẻ SD bạn đã có. Tuy nhiên, trải nghiệm quay tốt nhất, nhất là vớic ác tốc độ khung hình cao hơn, nên dùng thẻ SD có định mức tốc độ V90.
4. Các khả năng tự động lấy nét “được thiết kế cho video”
Bạn đã từng nghe đến focus puller (người chỉnh nét)?
Trong sản xuất phim và video, đây là một thành viên rất quan trọng chuyên một việc: điều chỉnh tiêu cự quang học của máy quay theo cách thủ công. Có thể nói rằng họ có nhiệm vụ khó nhất trong phim trường, vì các vấn đề chỉnh tiêu thường không thể khắc phục trong sản xuất hậu kỳ. Với độ phân giải cực cao như 4K, ngay cả hiện tượng mờ nét nhỏ nhất cũng có thể trở nên rõ ràng. Một sự hỗ trợ nhỏ của công nghệ cũng rất đáng giá, ngay cả đối với một focus puller giỏi nhất! Do đó, các khả năng tự động lấy nét (AF) quan trọng hơn bao giờ hết.
AF đối với video so với AF đối với chụp ảnh
Trong nhiếp ảnh, lấy nét ở đối tượng càng nhanh thì càng tốt. Tuy nhiên, trong video, quá trình chuyển tiếp tiêu điểm cũng được ghi lại và thậm chí có thể có vai trò trong biểu đạt trực quan. Thay đổi tiêu điểm đột ngột không hay lắm, do đó bạn thường muốn quá trình chuyển tiếp được mượt mà nhất có thể.
Giống như hầu hết các máy ảnh EOS DSLR và mirrorless mới nhất, EOS C70 được trang bị hệ thống Dual Pixel CMOS AF, nó sử dụng tất cả pixel trên cảm biến hình ảnh CMOS để thực hiện phát hiện pha. Phạm vi bao phủ AF rộng 80% × 80% khung hình. Tuy nhiên, ngoài điều đó ra, hệ thống lấy nét được thiết kế có tham chiếu công việc của nhân viên focus puller: bạn có thể điều chỉnh tốc độ lấy nét từ khi AF bắt đầu đến khi nó lấy nét ở đối tượng, nhờ đó đảm bảo chuyển tiếp tiêu điểm mượt mà.
Tương tự, hệ thống phát hiện và theo dõi đối tượng tiên tiến EOS iTR AF X, mà EOS C70 cũng được trang bị, cũng mang lại những lợi thế trong sản xuất video. Lấy ví dụ một cảnh trong đó đối tượng ngoảnh mặt khỏi máy ảnh và bắt đầu chạy. Thuật toán phát hiện đầu trên EOS C70, khai thác công nghệ học sâu, đảm bảo rằng tiêu điểm vẫn chính xác ngay cả khi nó chuyển từ phát hiện khuôn mặt sang phát hiện đầu.
5. Tầm quan trọng của kính lọc ND
Khi quay video, tốc độ cửa trập quyết định thời gian phơi sáng của từng khung hình. Có nhiều giới hạn hơn đối với tốc độ cửa trập có thể có so với chụp ảnh tĩnh.
Một yếu tố chính là tốc độ khung hình. Bạn không thể cài đặt một tốc độ cửa trập thấp hơn tốc độ khung hình. Nhưng bạn cũng không thể cài đặt quá cao vì chuyển động sẽ có vẻ giật cục khi phát lại. Tốc độ cửa trập khuyên dùng là 1/(bội số của tốc độ khung hình) Nói cách khác, nếu tốc độ khung hình của bạn là 60 fps, tốc độ cửa trập phải là 1/60 giây hoặc 1/120 giây để có kết quả tốt nhất.
Với những giới hạn này, chỉ có thiết lập khẩu độ và độ nhạy sáng ISO là không đủ để kiểm soát phơi sáng khi chụp ở ngoài trời, nhất là với nhiều ánh nắng. Đây là khi cần phải có kính lọc ND. Nó cũng cho phép bạn mở khẩu để có độ sâu trường ảnh nông hơn mà không lo dư sáng.
EOS C70 có một bộ phận kính lọc ND cơ học tích hợp với 3 kính lọc ND (tương đương 2, 4, và 6 stop). Các kính lọc này có thể được kết hợp ở chế độ mở rộng, cung cấp 5 chế độ điều chỉnh phơi sáng khác nhau ở tương đương lên đến 10 stop: 2, 4, 6, 8 (2+6), và 10 (4+6) stop.
6. Các ống kính bạn có thể sử dụng với EOS C70
Ống kính RF—bao gồm các ống kính dành cho máy ảnh full-frame
Vì EOS C70 sử dụng ngàm RF, bạn có toàn bộ dòng ống kính RF trong tay, bao gồm cùng các ống kính full-frame RF mà bạn sử dụng để chụp ảnh trên máy ảnh EOS R series. Tuy nhiên, kích thước đường tròn hình ảnh khác nhau của cảm biến Super 35mm trên EOS C70 và cảm biến full-frame có nghĩa là sẽ có hệ số crop là 1,45x, có được một góc xem khá giống với góc xem bạn sẽ có được trên cảm biến APS-C trong chụp ảnh tĩnh.
Hệ số crop là một lợi thế đối với những cảnh trong đó bạn muốn có tầm vươn xa hơn, nhưng nó cũng là một bất lợi khi quay ở góc rộng. Các nhà làm phim đã quen với điều đó vì Super 35mm là tiêu chuẩn của họ. Trên thực tế, tính quen thuộc là lý do một số họ có thể thích máy ảnh APS-C hơn máy ảnh full-frame khi sử dụng máy ảnh tĩnh để quay phim!
Bất kỳ ống kính nào trong dòng ống kính EF phong phú, qua Ngàm Chuyển EF-EOS R 0.71x
Ngàm Chuyển EF-EOS R 0.71x (Phiên bản tiếng Anh) có các bộ phận quang học giúp thu nhỏ hình ảnh từ ống kính full-frame cho vừa với kích thước Super 35mm. Sử dụng nó để gắn một ống kính EF vào EOS C70 cho phép bạn có được hình ảnh về cơ bản có góc xem giống như góc xem bạn sẽ có được trên một máy ảnh full-frame. Nó thậm chí giúp tăng khả năng truyền sáng, đạt được hiệu ứng tăng tốc trong đó hình ảnh sáng hơn 1 f-stop so với trên máy ảnh full-frame.
Tại thời điểm tháng 11, 2021, Ngàm Chuyển EF-EOS R 0.71x sẽ có được khả năng AF, AE, và hiệu ứng chỉnh quang sai tương tự như một ống kính RF trên 3 ống kính EF sau đây:
– EF16-35mm f/2.8L III USM
– EF24-70mm f/2.8L II USM
– EF24-105mm f/4L IS II USM
Trên các mẫu ống kính khác, thao tác có thể bị hạn chế. Bạn vẫn có thể sử dụng chúng, nhưng hãy chuẩn bị phơi sáng và lấy nét thủ công.
Kết luận: Nếu bạn cần thường xuyên quay video chuyên nghiệp, hãy chọn EOS C70
EOS C70 được thiết kế với sự cân nhắc kỹ lưỡng về tính dễ sử dụng cho các nhà làm phim chuyên nghiệp để sản xuất video 4K. Là một chiếc máy ảnh chuyên quay phim, nó được thiết kế một cách thuần túy chú ý đến khả năng quay video, không cần thỏa hiệp các tính năng và chức năng chụp ảnh tĩnh. Với tính camera và các tính năng xoay quay video mang lại khả năng kiểm soát cao hơn đối với việc thước phim được ghi như thế nào, bạn thậm chí có thể thấy rằng bạn có thể sáng tạo video nhanh hơn và dễ hơn so với trên máy ảnh DSLR hoặc mirrorless hiện có.
Nếu bạn nghiêm túc với việc sáng tạo video và cảm nhận những hạn chế của máy ảnh tĩnh hiện có của mình, EOS C70 là một thiết bị bạn nên cân nhắc. Vì nó có thể gắn ống kính RF, thậm chí bạn có thể sử dụng nó cùng với thiết bị hệ thống EOS R hiện có! Trên thực tế, các máy ảnh cao cấp trong hệ thống EOS R như EOS R3 hoặc EOS R5 tạo thành sự kết hợp ảnh tĩnh-video mạnh mẽ với EOS C70, và chúng cũng là máy ảnh quay video phụ xuất sắc.